Hướng dẫn cách đọc sổ đỏ đúng cách, sổ hồng mới nhất 2024
Sổ đỏ – hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất – là tài liệu pháp lý quan trọng, mang giá trị pháp lý cao, giúp chứng minh quyền sở hữu và bảo vệ tài sản của chủ sở hữu. Tuy nhiên, nhiều người gặp khó khăn trong việc đọc và hiểu thông tin trên sổ đỏ, dẫn đến những sai sót hoặc tranh chấp không đáng có.
Bài viết này RICH STAR LAND sẽ hướng dẫn bạn cách đọc sổ đỏ một cách chi tiết và dễ hiểu, giúp bạn nắm rõ quyền sở hữu và bảo vệ tài sản hiệu quả.
Tầm quan trọng của việc Đọc và hiểu Sổ Đỏ – Sổ Hồng
Việc nắm bắt thông tin từ Sổ đỏ hoặc Sổ hồng là một bước quan trọng để xác định người đang sử dụng đất, diện tích, mục đích sử dụng đất và các thông tin liên quan về thế chấp. Qua đó, bạn có thể đề phòng rủi ro pháp lý khi tiến hành giao dịch chuyển nhượng.
Tài liệu quan trọng có tên là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thường được gọi là Giấy chứng nhận, đã trở thành biểu tượng pháp lý cho quyền sử dụng và sở hữu đất đai ở Việt Nam từ năm 2009 đến nay. Với tờ giấy bao gồm 4 trang, mỗi trang được thiết kế cẩn thận với kích thước chuẩn và các nội dung chi tiết.
- Trang đầu tiên của Giấy chứng nhận là nơi chứa các thông tin quan trọng như tên người sử dụng đất và chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác, cùng với số phát hành của Giấy chứng nhận được đánh dấu rõ nét. Đặc biệt, trang này được trang trí bằng màu đỏ nổi bật và các biểu tượng quốc hiệu, quốc huy.
- Trang thứ hai là nơi chứa thông tin chi tiết về thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, giúp người sử dụng hiểu rõ hơn về vị trí và diện tích của mình.
- Trang thứ ba chứa sơ đồ minh họa về thửa đất và các tài sản liên quan, kèm theo các chỉ dẫn về những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận. Sơ đồ này giúp dễ dàng hình dung về bố cục và cấu trúc của bất động sản.
Trang cuối cùng cung cấp thông tin chi tiết về các thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận, bao gồm cả các lưu ý quan trọng và mã vạch để quản lý dễ dàng hơn. Mặc dù chỉ là một tờ giấy, nhưng Giấy chứng nhận chứa đựng rất nhiều thông tin quan trọng và phức tạp, đóng vai trò không thể phủ nhận trong việc bảo vệ quyền lợi sử dụng và sở hữu đất đai.
Thông tin người sử dụng đất
Thông tin về người sử dụng đất cùng chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được chi tiết và ghi chép kỹ lưỡng tại trang 1 của Giấy Chứng nhận.
1. Cá nhân trong nước
Thông tin về cá nhân trong nước trên Giấy chứng nhận sẽ được ghi dưới dạng “Ông” hoặc “Bà”, tiếp theo là họ và tên, năm sinh, cùng với tên và số của giấy tờ tùy thân (nếu có), và địa chỉ thường trú.
Cụ thể, nếu sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, sẽ ghi “CMND số:…”, với Giấy chứng minh quân đội nhân dân là “CMQĐ số:…”, thẻ Căn cước công dân là “CCCD số:…”, và trong trường hợp chưa có giấy tờ nào nêu trên, sẽ ghi “Giấy khai sinh số…”.
2. Hộ gia đình sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, khi cấp Giấy chứng nhận cho Hộ gia đình sử dụng đất, thông tin cần được ghi rõ bao gồm:
– Thông tin về chủ hộ gia đình như họ tên, năm sinh, và số giấy tờ tùy thân, kèm theo địa chỉ thường trú của hộ gia đình.
– Trong trường hợp chủ hộ không sử dụng đất chung của hộ gia đình, người đại diện có thể là thành viên khác của hộ, có chung quyền sử dụng đất.
– Đối với các trường hợp mà cả chủ hộ hoặc người đại diện đều có vợ hoặc chồng và cùng sử dụng đất chung, thông tin về cả hai phải được ghi kèm theo.
3. Nhà đất là tài sản chung của vợ chồng
Dựa vào quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, khi có trường hợp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được xác định là tài sản chung của cả hai vợ chồng, thì thông tin cần ghi rõ bao gồm tên đầy đủ, năm sinh, thông tin về giấy tờ tùy thân, cùng địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng.
Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc quản lý và sử dụng tài sản chung của gia đình.
4. Tổ chức trong nước
Khi cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước, thông tin cần ghi bao gồm: tên tổ chức, loại giấy tờ (có thể là về thành lập, công nhận tổ chức hoặc giấy phép kinh doanh, đầu tư theo quy định pháp luật), số và ngày ký, cơ quan ký pháp nhân, và địa chỉ trụ sở chính của tổ chức. Điều này tuân theo quy định tại Điều 5 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.
Thông tin về thửa đất
Theo Điều 6 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, trang 2 của Giấy chứng nhận đất đai phải chứa đựng các thông tin quan trọng như: số thửa đất, số tờ bản đồ, địa chỉ chi tiết của thửa đất, diện tích, mục đích và hình thức sử dụng, thời hạn và nguồn gốc sử dụng. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng về thông tin liên quan đến đất đai, đồng thời tránh trùng lặp thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả.
1. Hình thức sử dụng
Theo Điều 6 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, việc ghi rõ hình thức sử dụng đất được quy định như sau:
– Nếu một người sử dụng đất nắm giữ toàn bộ diện tích thửa đất, họ sẽ được ghi là “Sử dụng riêng”. Điều này áp dụng cho các cá nhân, hộ gia đình, cặp vợ chồng, cộng đồng dân cư, tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Trong trường hợp nhiều người sử dụng đất chia sẻ quyền sử dụng trên cùng một thửa đất, sẽ được ghi là “Sử dụng chung”.
Điều quan trọng cần lưu ý là khi thửa đất có các loại đất khác nhau như đất ở, đất trồng cây lâu năm hoặc đất trồng cây hàng năm, và diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích tổng của thửa đất, thì cần ghi rõ từng loại đất và hình thức sử dụng của từng loại đó. Ví dụ, nếu có đất ở và đất trồng cây lâu năm, thì ghi “Sử dụng riêng” và cụ thể mục đích sử dụng cùng với diện tích của từng loại đất, và tương tự cho trường hợp “Sử dụng chung”.
2. Mục đích sử dụng đất
Trong quá trình chuyển nhượng đất, việc xác định mục đích sử dụng đất đóng vai trò quan trọng, vì người dùng phải tuân thủ mục đích đã được ghi rõ trên giấy tờ. Nếu thực hiện việc sử dụng đất không đúng mục đích đã được quy định, sẽ phải chịu án phạt hành chính và phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đó.
Theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, mục đích sử dụng đất được ghi thống nhất trên giấy tờ địa chính với các loại đất như: đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.
Nếu một thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng cho nhiều mục đích, thì các mục đích này phải được ghi rõ. Trong trường hợp đất được sử dụng cho nhiều mục đích và đã xác định được mục đích chính, thì phải ghi rõ “(là chính)” sau mục đích đó.
Ví dụ, nếu một thửa đất có phần được công nhận là đất ở và phần còn lại được sử dụng cho mục đích nông nghiệp, thì trên giấy tờ sẽ ghi rõ diện tích đất ở và sau đó là các mục đích sử dụng đất nông nghiệp cụ thể kèm theo diện tích tương ứng.
3. Thời hạn sử dụng đất
Để tránh sự lặp lại trong nội dung và giữ cho thông điệp rõ ràng, ta có thể viết lại như sau:
STT | Thời hạn sử dụng đất | Trường hợp |
1 | Đến ngày …/…/… (khi sử dụng đất có thời hạn) | Sử dụng đất có thời hạn |
2 | Lâu dài | Sử dụng đất ổn định lâu dài,ví dụ: đất ở của hộ gia đình, cá nhân |
3 | Đến ngày …/…/… (khi được giao đất, cho thuê đất bởi Nhà nước hoặc được công nhận quyền sử dụng đất) | Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. |
Nếu thửa đất ở có vườn, ao, và diện tích đất ở chỉ được công nhận một phần của thửa đất, thì thời hạn sử dụng đất sẽ được ghi theo từng mục đích sử dụng đất cụ thể. Ví dụ: “Đất ở: Lâu dài; Đất… (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): Sử dụng đến ngày …/…/…”.
Thông tin về nhà ở
Trang 2 của Giấy chứng nhận chi tiết thông tin về các tài sản vững chắc và tài sản khác mà liên kết chặt chẽ với đất. Đây là bản tóm tắt của các yếu tố quan trọng như thông tin về nhà cửa và các tài sản cố định khác được ghi chép một cách rõ ràng.
1. Nhà ở riêng lẻ
– Loại nhà ở: Mô tả loại hình nhà cụ thể theo quy định pháp luật về nhà ở, chẳng hạn như “Nhà phố”, “Căn hộ chung cư”.
– Diện tích xây dựng: Thể hiện diện tích mặt bằng chiếm đất của căn nhà tại vị trí tiếp xúc với mặt đất, được đo theo mét vuông và làm tròn đến một chữ số thập phân, ví dụ: 68,5m2.
– Diện tích sàn: Ghi diện tích sàn xây dựng của căn nhà bằng số mét vuông, làm tròn đến một chữ số thập phân. Đối với căn nhà một tầng, chỉ ghi diện tích sàn của tầng đó; đối với căn nhà nhiều tầng, ghi tổng diện tích sàn của các tầng.
– Hình thức sở hữu: Đánh dấu “Sở hữu riêng” nếu căn nhà thuộc sở hữu của một chủ; “Sở hữu chung” nếu thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; khi có phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung, ghi từng loại hình sở hữu kèm theo diện tích tương ứng.
– Cấp (hạng) nhà ở: Đưa ra thông tin về hạng cấp của căn nhà, ví dụ: “Cấp III”.
– Thời hạn được sở hữu:
- Nếu có thời hạn sở hữu theo hợp đồng hoặc quy định pháp luật, ghi rõ ngày tháng năm kết thúc; đối với căn nhà trên đất thuê, ghi ngày tháng năm kết thúc thời hạn thuê; các trường hợp khác không xác định thời hạn được thể hiện bằng dấu “-/-“.
2. Căn hộ chung cư
– Loại nhà ở: Căn hộ chung cư số…
– Tên nhà chung cư: Chỉ định tên hoặc số hiệu của dự án chung cư, dự án hỗn hợp được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền.
– Diện tích sàn: Tính theo diện tích xây dựng của căn hộ, tuân thủ quy định về diện tích sử dụng căn hộ theo hợp đồng mua bán và pháp luật về nhà ở.
– Hình thức sở hữu: Được phân thành “Sở hữu riêng” cho căn hộ thuộc sở hữu của một chủ, hoặc “Sở hữu chung” cho căn hộ thuộc sở hữu chung của nhiều chủ. Trong trường hợp căn hộ có cả phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung, ghi rõ từng loại sở hữu kèm theo diện tích tương ứng.
Ví dụ: Sở hữu riêng 50m2; sở hữu chung 20m2.
– Thời hạn được sở hữu: Đối với các căn hộ chung cư có thời hạn sở hữu, ghi rõ ngày tháng năm hết hạn theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật. Đối với các trường hợp khác, sử dụng dấu “-/-“.
– Hạng mục được sở hữu chung ngoài căn hộ: Nêu tên từng hạng mục bổ sung ngoài căn hộ chung cư và diện tích (nếu có), mà chủ sở hữu căn hộ có quyền sở hữu chung với các chủ căn hộ khác theo hợp đồng mua bán đã ký.
Lưu ý: Trường hợp không có tài sản gắn liền với đất hoặc người sử dụng đất (đồng thời là chủ sở hữu tài sản) không có nhu cầu chứng nhận, sử dụng dấu “-/-“.
Thông tin sang tên, thế chấp
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 188 của Luật Đất đai năm 2013 quy định:
Khi thực hiện các giao dịch như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế hoặc thế chấp quyền sử dụng đất, bắt buộc phải tiến hành đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai. Các thủ tục này chỉ có hiệu lực sau khi được ghi vào sổ địa chính.
Trong trường hợp nhận giao dịch chuyển nhượng, tặng cho hoặc thừa kế, người sử dụng đất cần yêu cầu cấp Giấy chứng nhận mới khi thực hiện đăng ký biến động. Trong trường hợp không yêu cầu cấp mới, thông tin về giao dịch sẽ được ghi lại trên trang 3, trang 4 hoặc trang bổ sung của Giấy chứng nhận (nếu có).
Ngoài ra, việc thế chấp cũng chỉ có hiệu lực sau khi được đăng ký vào sổ địa chính và thông tin về thế chấp sẽ được ghi lại tương tự trên Giấy chứng nhận.
Phân biệt quy định của pháp luật về sổ đỏ và sổ hồng
STT | Đặc điểm | Nội dung |
1 | Về khái niệm | + Sổ đỏ và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành trước ngày 10/12/2009 với tên gọi là: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. + Sổ hồng cũng có tên gọi là giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Màu sắc của giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở là sổ hồng sẽ do Bộ Cây dựng ban hành tại các khu vực đô thị (thị trấn, nội thành, thị xã). Sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp bởi Bộ Xây dựng trước ngày 10/08/2005; Đã được đổi thành “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng” và được cấp từ ngày 10/08/2005 đến ngày 10/12/2009. |
2 | Về đối tượng sử dụng | Sổ đỏ và sổ hồng có đối tượng sử dụng có sự khác biệt rõ ràng. + Đối với sổ đỏ thì sổ đỏ chứng minh quyền sử dụng đất và là công cụ bảo vệ quyền hạn, lợi ích của chủ sở hữu đất. + Đối với sổ hồng thì chủ sở hữu bởi chủ nhà, và đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư. |
3 | Về khu vực để cấp sổ | + Sổ hồng thông thường sẽ được cấp cho đất ở đô thị; + Sổ đỏ sẽ được các cháu các loại đất ở nông thôn, Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và khu làm muối,… => Sổ hồng và sổ đỏ đều sẽ có giá trị pháp lý thể hiện ở tài sản được ghi nhận quyền bao gồm quyền sử dụng đối với đất và quyền sử hữu đối với nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. |
Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013, sổ đỏ và sổ hồng được xác định là loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, theo một mẫu thống nhất trên toàn quốc. Cả hai loại giấy này đều có giá trị pháp lý như nhau, được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho người sử dụng đất và người sở hữu nhà ở.
Hiểu rõ cách đọc sổ đỏ là điều cần thiết để bảo vệ quyền lợi của bản thân và tránh những tranh chấp không đáng có. Hy vọng những chia sẻ trên sẽ giúp bạn đọc và hiểu thông tin trên sổ đỏ một cách dễ dàng và chính xác. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về các thông tin tương tự, đừng ngần ngại truy cập batdongsan24h.vn hoặc liên hệ trực tiếp để được hỗ trợ qua các cách thức liên lạc sau:
- Hotline: 0911.497.556
- Email: info@richstarland.com
- Địa chỉ: Số 167B Đường 339, Phường Phước Long B, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tôn chỉ hoạt động của chúng tôi là sự Uy Tín – Chân Thành – Tận Tâm – “YOUR HAPPINESS IS OUR MISSION”